23 Tháng mười hai, 2024
Chicago 12, Melborne City, USA
Phong thủy

Đông Tứ Mệnh và Tây Tứ Mệnh là gì?

Đông Tứ Mệnh và Tây Tứ Mệnh là gì?

Trong phong thủy nhà ở, có 2 quẻ mệnh vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc chọn hướng xây nhà, mua bán nhà đất hay để thiết kế phòng ngủ, bàn thờ,… Đó chính là Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh. Vậy Đông tứ mệnh là gì? Tây tứ mệnh là gì? Các xác định như thế nào.

Tây tứ mệnh là gì? Đông tứ mệnh là gì?

Mỗi người sinh ra sẽ đếu có cho mình một mệnh trạch phong thủy riêng. Theo như định nghĩa trong bát quái và cửu cung thì Đông tứ trạch sẽ ứng với các con số là 1,3, 4, 9. Tây tứ mệnh sẽ tương ứng với số 2, 6, 7, 8.

Riêng với số 5, nếu gia chủ là nam giới sẽ quy ra số 2, còn nếu là nữ giới quy ra số 8.

Như vậy, Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh được phân chia thành những mệnh sau:

  • Đông tứ mệnh bao gồm: quẻ chấn (hành Mộc), quẻ Tốn (Mộc), quẻ Ly (Hỏa), quẻ Khảm (Thủy).
  • Tây tứ mệnh gồm : quẻ Càn (Kim), quẻ Cấn (Thổ),quẻ Khôn (Thổ), quẻ Đoài (Kim).

Trong Bát Trạch 8 hướng sẽ được chia làm 2 nhóm là Đông tứ trạch và Tây tứ trạch như sau:

  • Đông tứ trạch với hướng Đông (Chấn trạch), hướng Đông Nam (Tốn Trạch), hướng Nam (Ly trạch), hướng Bắc (Khảm trạch).
  • Tây tứ trạch với hướng Tây Bắc (Càn trạch), hướng Đông Bắc (Cấn trạch), hướng Tây Nam (Khôn trạch), hướng Tây (Đoài trạch).

Cách xác định hướng Đông tứ mệnh – Tây tứ mệnh

Cách tính quái số để xác định người nào thuộc nhóm cung mệnh Đông tứ mệnh như sau:

Bước 1: Xác định năm sinh âm lịch. Chú ý cần phải thực hiện chính xác nếu không các tính toán đều đưa ra kết quả sai lệch.

Ví dụ: người sinh ngày 16/05/1997 có năm sinh âm lịch là Đinh Sửu (1997)

Bước 2: Lấy 2 số cuối của năm sinh cộng lại với nhau. Nếu kết quả >10 thì giản ước tới số có 1 chữ số.

Bước 3: Tiếp tục các phép tính toán sau: đông tứ mệnh

Đối với gia chủ là Nam, lấy 10 trừ đi kết quả vừa tính được (ở bước 2)
Đối với gia chủ là Nữ, lấy 5 cộng với kết quả vừa tính được. Tương tự nếu kết quả >10 thì giản ước tới số có 1 chữ số.

–> Kết quả chính là quái số cần tìm.

Ví dụ cụ thể cho bạn đọc dễ hình dung: Nam sinh năm âm lịch 1988. Lấy 8 + 8 = 16 > 10 ⇒ Lấy tiếp 1 + 6 = 7 ⇒ Lấy 10 – 7 = 3 => Đối chiếu với quẻ Chấn mang quái số 3. Như vậy, chúng ta tính được Nam sinh năm 1988 âm lịch là Đông tứ mệnh.

Đối với những người sinh năm từ 2000 trở đi thì lấy 1 cộng với kết quả ở bước 2 và giản ước tới 1 chữ số (nếu cần) để ra kết quả cuối cùng chính là cung mệnh.

Ví dụ: Nữ sinh năm 2003. Lấy 0 + 3 = 3 ⇒ Lấy tiếp 3 + 1 = 4 => Đối chiếu với quẻ Tốn mang quái số 4. Như vậy, nữ sinh năm 2003 cũng thuộc Đông tứ mệnh.

Chọn hướng nhà cho gia chủ Tây tứ mệnh và Đông tứ mệnh

Tây tứ mệnh hợp hướng nào?

Người thuộc Tây tứ mệnh phải xây nhà hướng Tây tứ trạch để gia đình được yên ấm, an khang, thịnh vượng. Tây tứ trạch gồm 4 hướng: Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc và chính Tây. Nếu tuân thủ đúng quy tắc chọn hướng xây nhà như vậy thì gia chủ sẽ được hưởng dòng khí tốt từ các sao cát tinh như: Sinh khí, Thiên y, Phục vị, Phúc Đức.

Ngược lại, trái với quy luật sinh khắc đó, gia chủ sẽ phải hứng chịu thiên tai, thiệt hại từ các sao hung tinh: Tuyệt mạng, Họa hại, Lục sát, Ngũ quỷ.

Sau khi tính tính ra được quái số mệnh niên là các con số ứng với từng người dựa trên năm sinh. Từ con số này có thể xác định được quẻ mệnh của gia chủ Tây tứ mệnh tương ứng với hướng nhà phù hợp gồm:

  • Người thuộc Cấn trạch nhà nên ở hướng Tây Bắc và quay về Đông Nam
  • Khôn trạch nhà nên ở hướng Tây Nam và quay về Đông Bắc.
  • Đoái trạch nhà nên ở hướng Đông Bắc và quay về hướng Đông.
  • Cấn trạch nhà nên ở hướng Đông Bắc và quay về hướng Tây Nam.

Đông tứ mệnh hợp hướng nào?

Đông tứ mệnh là những người năm sinh thuộc các quẻ Chấn, Tốn, Khảm, Ly và chỉ có thể thực hiện xây nhà có phương tọa theo các hướng Bắc, Nam, Đông và Đông Nam, tức thuộc nhóm Đông tứ trạch.

Nếu tuân thủ đúng nguyên tắc đó, gia chủ sẽ được hưởng các dòng khí tốt nhờ sự hài hòa, tương sinh giữa các yếu tố âm dương, ngũ hành. Có 4 dòng khí vượng gồm: Sinh khí, Thiên y, Diên niên (Phước đức), Phục vị.

Nếu người mệnh Đông mà ở Tây trạch hoặc ngược lại sẽ phải chịu nhiều thiên tai, đại họa, vận khí xấu vào gia chủ và người thân trong gia đình. Các dòng khí hung được sắp xếp theo cấp độ từ thấp đến cao gồm: Họa hại, Lục sát, Ngũ Quỷ, Tuyệt mệnh.

Người thuộc Đông tứ mệnh có quẻ mệnh ứng với hướng nhà như sau:

  • Chấn trạch nhà nên ở hướng Đông và quay về hướng Tây.
  • Tốn trạch nhà nên ở hướng Đông Nam và quay về hướng Tây Bắc
  • Khảm trạch nhà nên ở hướng Bắc và quay về hướng Nam
  • Li trạch nhà nên ở hướng Nam và quay về hướng Bắc.

Giải nghĩa 8 hướng Bát trạch tốt – xấu

Hướng tốt

Sinh khí (Sanh khí): Hướng này thuộc sao Tham lang tinh, Dương Mộc, Thượng kiết. Người có cung mệnh hiệp được phương Sinh Khí này lợi cho việc làm ăn. Gia chủ thu hút tài lộc, danh tiếng, làm ăn phát đạt, khách khứa tới đông, thăng quan phát tài.

Đặc biệt đại tốt vào những năm, tháng Hợi, Mẹo, Mùi. Sinh khí là hướng tốt nhất trong 4 hướng tốt. Đây là hướng phù hợp với gia chủ muốn phát triển đường công danh của mình ngày càng tốt hơn, thuận buồm xuôi gió mọi điều. Đối với nội bộ gia đình ngày một yên ấm, hạnh phúc hơn. đông tứ mệnh

Thiên Y: Hướng này thuộc sao Cự môn tinh, Dương Thổ, Thượng kiết. Thiên y là dòng khí tốt cho gia chủ sức khỏe dồi dào, trường thọ, cải thiện bệnh tật. Gia chủ xây nhà hướng này thì không bệnh tật, ổn định tâm tính, ngàn giấc ngủ ngon.

Đặc biệt Thiên y có lợi cho phụ nữ. Những năm, tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là thời gian phát tài. Gia chủ quan tâm đến sức khỏe bản thân và gia đình nên lựa chọn hướng này để xua tan bệnh tật, bách niên giai lão. Hướng Thiên y thường được quý nhân phù trợ, luôn gặp được may mắn và nhận được sự giúp đỡ, giúp mọi chuyện đều được giải quyết nhanh chóng. đông tứ mệnh

Diên Niên (Phước Đức): Hướng này thuộc sao Võ khúc tinh, Dương Kim, Thứ kiết. Đây là sao cực tốt giúp gia chủ xây dựng, bồi đắp và củng cố các mối quan hệ trong gia đình mình cũng như chuyện tình yêu, hôn nhân. Sống trong căn nhà xây theo hướng Diên Niên, vợ chồng gia chủ được khí tốt vui vẻ, đại vượng, sống lâu, yên ấm mọi bề.

Tình cảm giữa vợ chồng, mối liên hệ giữa cha mẹ và con cái đều tốt đẹp, khăng khít và bền vững. Vợ chồng gặp nhiều mâu thuẫn trong hôn nhân, trên bờ vực tan vỡ cũng sẽ được cứu chữa. Đối với những người chưa lập gia đình, chuyện tình duyên cũng được thuận lợi. Hướng này sẽ giúp tìm bạn đời cho những ai trắc trở đường tình duyên. đông tứ mệnh

Phục Vị (Qui Hồn): Hướng này thuộc sao Bồ chúc tinh, Âm Thủy, Thứ kiết. Đây là sao tốt đem lại nguồn động lực, tinh thần mạnh mẽ, vững chãi cho gia chủ. Hướng này có lợi cho bàn thờ tổ tiên, đem đến sự bình yên, phù hộ may mắn.

Nhờ đó, con cái thi cử luôn gặp may mắn, học hành ngày càng tiến bộ. Cha mẹ gắn bó, quan hệ khăng khít tốt đẹp, cuộc sống gia đình yên vui, no ấm. Tuy nhiên, vấn đề tình dục giảm sút.

Hướng xấu

Tuyệt mệnh: Hướng này thuộc sao Phá quân tinh, Âm Kim, Đại hung. Đây là một sao cực xấu trong số các sao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống gia chủ. Trong kinh doanh thì làm ăn thua lỗ, dễ bị phá sản. Về sức khỏe thì dễ gây nên nhiều bệnh tật nguy hiểm, thậm chí gây chết người, tuyệt mạng. Đặc biệt cực xấu vào các năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu. đông tứ mệnh

Ngũ Quỷ (Giao chiến): thuộc sao Liêm trinh tinh, Âm Hỏa, Đại hung. Sao xấu khiến gia chủ gặp khó khăn trong công việc, dễ mất việc làm, thường cãi lộn bất hòa với đồng nghiệp. Những tai họa thường xảy đến như trộm cắp, cháy nhà,… triền miên. Gia đình bất hòa, người thân bệnh tật, kinh tế đi xuống trầm trọng. đông tứ mệnh

Lục Sát (Du Hồn): thuộc sao Văn khúc tinh, Dương Thủy, Thứ hung. Sao này gây xáo trộn trong quan hệ tình cảm giữa vợ chồng, cha mẹ và con cái. Đặc biệt xấu vào những năm, tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Gia chủ thường xuyên thất bại trong việc làm ăn, sức khỏe giảm sút, gặp nhiều tai nạn gây nên chết chóc. Tai tiếng thị phi ngày một nhiều vì hướng này còn là nguyên nhân gây nên các chuyện tình cảm bất chính, phóng đãng. đông tứ mệnh

Họa Hại (Tuyệt Thế): thuộc sao Lộc tồn tinh, Âm Thổ, Thứ hung. Họa hại là sao xấu, không may mắn, gây ra nhiều thị phi, thất bại cho gia chủ. Gia đình vợ chồng, con cái dễ bị chia rẽ vì những việc vụn vặt. Gia chủ dễ mất của cải, thất tài. Ứng hại vào những năm, tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Hướng xấu này gây ra nhiều khó khăn trong tài chính và tiền bạc của gia đình.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *